M
mthaolaplanh
Thành viên
- M
mthaolaplanh
Hiện nay, với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế cả trên thế giới và Việt Nam. Nhưng mọi người đều chưa hiểu rõ cũng như hiểu rõ về định nghĩa nhóm lãi suất và hay bị nhầm lẫn chúng với nhau.Chúng tôi cùng với mọi người với rất nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ tư vấn giúp bạn dễ hiểu hơn cũng như phân biệt các loại lãi suất đó.
1. Lãi suất là gì?
Lãi suất có nghĩa là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lãi trong một khoảng tiền nhất định để được sở hữu và lấy khoảng tiền đó đã được các bên thông qua. Lãi suất được lấy xem là giá của quyền sử dụng đơn vị vốn vay trong khoảng thời gian nhất định.
2. Các loại lãi suất thông dụng
2.1. Lãi suất cơ bản
Lãi suất được hiểu là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lãi trên một khoảng tiền đó để được chiếm và lấy số tiền đó đã được các bên chốt trước đó. Nó được lấy như là giá cả của quyền sở hữu đơn vị vốn vay trong khoảng thời gian nhất định.
2.2. Lãi ròng là gì?
Lãi ròng hay còn được biết đến với tên gọi khác là thu nhập ròng . Nó xem là cách tính lợi nhuận đủ. Lợi nhuận ròng bao hàm tất cả các chi phí được đưa vào tính toán trong lợi nhuận gộp và lợi nhuận trước thuế (là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lãi vay và các nghĩa vụ tài chính) thêm vào đó là thuế. Thu nhập ròng cũng phản ảnh bất kì các khoản khấu trừ mà tổ chức có thể được hưởng vào tính toán. Trong thực tiễn kinh doanh và khoa học kinh tế, thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi.
2.3. Gross Profit là gì?
Lãi gộp còn có tên gọi khác là Gross Profit. Gross Profit chính là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Hoặc nói cách khác đây chính là khoản tiền lãi thu về sau khi lấy doanh thu bán hàng trừ đi chi phí chính.
Lãi gộp ở mỗi loại hình tổ chức khác nhau thì sẽ có cách xác định khác nhau như sau:
Lãi gộp của các công ty buôn bán là chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí nhập hàng.
Lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất là chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí sản xuất.
2.4. Lãi nhập gốc
Lãi nhập gốc (hay tái tục) là hình thức gộp phần lãi suất mà bạn đã tích lũy khi kỳ hạn tiết kiệm kết thúc vào tiền vốn gốc và tiếp tục đáo hạn tiền gửi. Khi đến gửi tiết kiệm tại quầy giao dịch, nhân viên thường sẽ hỏi bạn có nhu cầu tái tục hay không sau khi mở sổ. Và khách hàng chỉ có thể lựa chọn hình thức lãi nhập gốc này cho 2 hình thức gửi là không kỳ hạn và có kỳ hạn.
Chi tiết lãi nhập gốc: xem tại đây
Đặc biệt khi bạn gửi tiết kiệm chỉ từ 1 triệu tại ngân hàng số Timo, bạn sẽ được hưởng mức lãi suất cao trong top thị trường từ 3,9% – 6.7%/năm và có thể chọn tính năng tái tục khi mở sổ hoặc trong kỳ hạn để được lãi nhập gốc ngay trên ứng dụng. Bên cạnh đó, bạn có thể tận dụng tính năng tách số tiền tiết kiệm thành nhiều sổ nhỏ (tối đa 4 sổ khác nhau) để quản lý chi tiêu hợp lý hơn và tối ưu lãi suất hơn.
2.5. Lãi suất quá hạn là gì?
Ở thời điểm hiện tại thì không có quy định nào giải thích cụ thể cho mọi người biết” lãi quá hạn” như thế nào? Tuy nhiên dựa vào quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, thì có thể biết hết hạn là số tiền lãi tính thêm trên số nợ gốc ban đầu quá kỳ hạn mà chưa trả sẽ tương ứng với khoảng thời gian trả chậm, mà người vay phải trả cho bên vay tính đến thời điểm đến hạn.
Trên đây là những loại lãi suất phổ biến do Citinews tổng hợp lại. Tin rằng những tư liệu đó sẽ cứu mọi người biết hơn về lãi suất.
1. Lãi suất là gì?
Lãi suất có nghĩa là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lãi trong một khoảng tiền nhất định để được sở hữu và lấy khoảng tiền đó đã được các bên thông qua. Lãi suất được lấy xem là giá của quyền sử dụng đơn vị vốn vay trong khoảng thời gian nhất định.
2. Các loại lãi suất thông dụng
2.1. Lãi suất cơ bản
Lãi suất được hiểu là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền lãi trên một khoảng tiền đó để được chiếm và lấy số tiền đó đã được các bên chốt trước đó. Nó được lấy như là giá cả của quyền sở hữu đơn vị vốn vay trong khoảng thời gian nhất định.
2.2. Lãi ròng là gì?
Lãi ròng hay còn được biết đến với tên gọi khác là thu nhập ròng . Nó xem là cách tính lợi nhuận đủ. Lợi nhuận ròng bao hàm tất cả các chi phí được đưa vào tính toán trong lợi nhuận gộp và lợi nhuận trước thuế (là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, lãi vay và các nghĩa vụ tài chính) thêm vào đó là thuế. Thu nhập ròng cũng phản ảnh bất kì các khoản khấu trừ mà tổ chức có thể được hưởng vào tính toán. Trong thực tiễn kinh doanh và khoa học kinh tế, thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi.
2.3. Gross Profit là gì?
Lãi gộp còn có tên gọi khác là Gross Profit. Gross Profit chính là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Hoặc nói cách khác đây chính là khoản tiền lãi thu về sau khi lấy doanh thu bán hàng trừ đi chi phí chính.
Lãi gộp ở mỗi loại hình tổ chức khác nhau thì sẽ có cách xác định khác nhau như sau:
Lãi gộp của các công ty buôn bán là chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí nhập hàng.
Lãi gộp của các doanh nghiệp sản xuất là chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí sản xuất.
2.4. Lãi nhập gốc
Lãi nhập gốc (hay tái tục) là hình thức gộp phần lãi suất mà bạn đã tích lũy khi kỳ hạn tiết kiệm kết thúc vào tiền vốn gốc và tiếp tục đáo hạn tiền gửi. Khi đến gửi tiết kiệm tại quầy giao dịch, nhân viên thường sẽ hỏi bạn có nhu cầu tái tục hay không sau khi mở sổ. Và khách hàng chỉ có thể lựa chọn hình thức lãi nhập gốc này cho 2 hình thức gửi là không kỳ hạn và có kỳ hạn.
Chi tiết lãi nhập gốc: xem tại đây
2.5. Lãi suất quá hạn là gì?
Ở thời điểm hiện tại thì không có quy định nào giải thích cụ thể cho mọi người biết” lãi quá hạn” như thế nào? Tuy nhiên dựa vào quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, thì có thể biết hết hạn là số tiền lãi tính thêm trên số nợ gốc ban đầu quá kỳ hạn mà chưa trả sẽ tương ứng với khoảng thời gian trả chậm, mà người vay phải trả cho bên vay tính đến thời điểm đến hạn.
Trên đây là những loại lãi suất phổ biến do Citinews tổng hợp lại. Tin rằng những tư liệu đó sẽ cứu mọi người biết hơn về lãi suất.