H
Hare Hare
Thành viên
- H
Hare Hare
Forex là gì?
Forex được viết tắt là “Foreign exchange”. Đây được hiểu là hình thức kinh doanh trao đổi các loại tiền tệ giữa các quốc gia khác nhau. Hơn thế nữa, đây còn là thị trường tiền tỷ lớn nhất thế giới, với lượng tiền giao dịch mỗi ngày lên tới hàng nghìn tỷ USD.
Thuật ngữ Ngoại hối và FX là tương đồng với nhau. Cả hai đều được sử dụng và đều đề cập đến tên gọi chung là “ngoại hối”. Thuật ngữ FX chủ yếu được sử dụng ở Mỹ trong khi “Forex” được sử dụng rộng rãi ở Anh. Các nhà giao dịch chuyên nghiệp tại Mỹ và nhà môi giới đều có xu hướng sử dụng thuật ngữ “FX”. Trong khi “Forex” là thuật ngữ được sử dụng trong thị trường bán lẻ, và Forex được xem như một nghề nghiệp ở Anh.
“Ngoại hối” có nghĩa đen là tiền. Phần “exchange” (giao dịch) của thuật ngữ có nghĩa là trao đổi, tức một thứ nào đó có giá trị tiền tệ để đổi lấy một thứ khác có giá trị tương đương. Trong đó mỗi bên sẵn sàng trao đổi với số tiền tương ứng với nhau. Giá được hai bên sẵn sàng thực hiện trao đổi được gọi là tỷ giá hối đoái.
Giá của một đơn vị tiền tệ được gọi là “tỷ giá (Rate)” chứ không phải là “giá (price)”, mặc dù hai từ có giá trị như nhau và thường được sử dụng. Ngoại hối là thị trường duy nhất, trong đó tỷ giá (Rate) được sử dụng thay cho từ giá (Price). Lý do cho việc sử dụng này có thể là do từ “tỷ giá (Rate)” được sử dụng từ thời Trung Cổ để chỉ thuế quan, vì việc chuyển đổi một loại tiền tệ sang loại tiền khác đòi hỏi phải áp dụng tỷ lệ tương ứng với một loại tiền tệ.
Những gì đang được trao đổi?
Vì ngoại hối được đề cập đến hai loại tiền, mỗi tiền tệ đều có mệnh giá riêng của nó, một giao dịch ngoại hối được hiểu đơn giản là bạn mua 165 đô la để đổi lấy 100 Bảng Anh. Tỷ giá hối đoái là 1,65 USD/ bảng Anh. Tại sao tỷ giá hối đoái không phải là 0,61 bảng Anh/ đô la? Vâng! Đây cũng là tỷ giá hối đoái tương tự, chỉ là cách thể hiện khác nhau. Trong quy ước lịch sử, đồng bảng Anh là đồng tiền chuẩn trong nhiều thế kỷ cho đến sau Thế chiến II. Có nghĩa là, nó là đồng tiền trung tâm để so sánh với tất cả các đồng tiền khác được đánh giá và định giá.
Sau Thế chiến II, đồng đô la Mỹ trở thành đồng tiền chuẩn và hầu hết các đồng tiền khác được định giá theo số lượng đơn vị tiền tệ mà bạn nhận được cho một đô la.
Theo quy định, bất kỳ khoản tiền nào không được cấp bởi chính phủ nước bạn đều là “tiền nước ngoài”. Hiện tại, đồng đô la là đồng tiền chuẩn so với hầu hết tất cả các loại tiền tệ khác, đồng đô la đứng đầu trong tên của nhiều cặp tiền tệ, mặc dù không phải tất cả. Loại tiền đứng trước trong cặp tiền tệ thường quan trọng hơn so với loại còn lại.
Theo nguyên tắc, bất kỳ cái tên nào đứng trước đều là các chỉ số đang mạnh lên so với các chỉ số ở mức cao và yếu hơn so với các chỉ số ở mức thấp hơn. Chẳng hạn, tỷ giá EUR/USD đã chuyển từ 1.3200 lên 1.3900, có nghĩa là đồng Euro đã tăng giá. Đồng bảng Anh, đồng Euro, đô la Úc và đô la New Zealand là những đồng tiền chủ chốt hàng đầu, trong đó đồng đô la không đặt lên trước, vì quy ước lịch sử. Tất cả các đơn vị tiền tệ khác được tính theo đô la, chẳng hạn như USD/CHF = Đô la Mỹ so với đồng Franc Thụy Sĩ.
Danh sách các loại tiền tệ chính của của Yahoo!Finance. “Yahoo! Finance” là một trong nhiều nhà cung cấp thông tin thị trường trong thị trường ngoại hối chuyên nghiệp và bán lẻ.
Các cặp tiền tệ chính của Yahoo! Finance
Tỷ giá chéo
Một vài thập kỷ trước, tỷ giá chéo tức là bất kỳ cặp tiền tệ nào không bao gồm tiền tệ của quốc gia bạn. Ví dụ đồng đô la Mỹ/ yên Nhật sẽ là một tỷ giá chéo cho một người nào đó ở Anh hoặc châu Âu.
Tuy nhiên, ngày nay, định nghĩa chung về tỷ giá chéo là bất kỳ cặp tiền nào không bao gồm đồng Đô la. Do đó, tỷ giá USD/JPY là tỷ giá hối đoái “chính” và không được xem là tỷ giá chéo của người dân ở Vương quốc Anh hoặc Châu Âu, trong khi AUD/CAD sẽ được mọi người xem là cặp tiền chéo, bao gồm cả người Úc và Người Canada, mặc dù cặp tiền này thuộc quốc gia họ.
Quy ước này để xác định tỷ giá chéo nhưng không không phải ở đâu cũng được chấp nhận. Đồng đô la Mỹ chiếm khoảng 70% dự trữ tiền của chính phủ toàn cầu và 70% của thương mại thế giới, vì vậy việc đặt đồng đô la trong tất cả các tỷ giá hối đoái chính không phải là không có lý do.
Danh sách tỷ giá chéo ở Châu Âu của Yahoo! Finance. Đây là danh sách điển hình cho các quốc gia Châu Âu:
Tỷ giá chéo của Yahoo! Finance Phát triển thói quen
Yahoo !, một trong những nhà cung cấp tin tức và dữ liệu hàng đầu. Như một vấn đề thực tế, nếu bạn đang giao dịch Euro/đô la, bạn có thể nói “Euro” không có từ “Dollar”. Tuy nhiên, nếu bạn nghĩ đến “Euro / Yen”, bạn phải đề cập đến cả đồng Yên.
Giao dịch
Khi bạn đi đến sân bay để trao đổi ngoại tệ, đó không phải là giao dịch. Giao dịch là quá trình trao đổi qua lại giữa hai bên đối lập. Giao dịch liên quan đến việc thương lượng giá cả thỏa mãn cả hai bên và có thể liên quan đến các chiêu trò, lừa đảo, các thủ thuật,… Bạn có thể đặt giá thầu cho một thứ mà người khác nghĩ là có giá trị, hoặc bạn có thể cung cấp thứ gì đó mà bạn đánh giá cao hơn những người khác muốn mua.
Khi giá cuối cùng đạt được và cả hai bên đã đồng ý, cả hai sẽ ký một hợp đồng. Cho dù là bắt tay hoặc thủ tục giấy tờ chính thức thì nó cũng đã được thống nhất, bạn sẽ chuyển tiền của mình cho bên kia và anh ta sẽ chuyển tiền của mình cho bạn tại một số địa điểm và thời gian cụ thể. Theo quy định, trong thực tế là chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản này sang tài khoản khác ở hai quốc gia khác nhau.
Forex được viết tắt là “Foreign exchange”. Đây được hiểu là hình thức kinh doanh trao đổi các loại tiền tệ giữa các quốc gia khác nhau. Hơn thế nữa, đây còn là thị trường tiền tỷ lớn nhất thế giới, với lượng tiền giao dịch mỗi ngày lên tới hàng nghìn tỷ USD.
Thuật ngữ Ngoại hối và FX là tương đồng với nhau. Cả hai đều được sử dụng và đều đề cập đến tên gọi chung là “ngoại hối”. Thuật ngữ FX chủ yếu được sử dụng ở Mỹ trong khi “Forex” được sử dụng rộng rãi ở Anh. Các nhà giao dịch chuyên nghiệp tại Mỹ và nhà môi giới đều có xu hướng sử dụng thuật ngữ “FX”. Trong khi “Forex” là thuật ngữ được sử dụng trong thị trường bán lẻ, và Forex được xem như một nghề nghiệp ở Anh.
“Ngoại hối” có nghĩa đen là tiền. Phần “exchange” (giao dịch) của thuật ngữ có nghĩa là trao đổi, tức một thứ nào đó có giá trị tiền tệ để đổi lấy một thứ khác có giá trị tương đương. Trong đó mỗi bên sẵn sàng trao đổi với số tiền tương ứng với nhau. Giá được hai bên sẵn sàng thực hiện trao đổi được gọi là tỷ giá hối đoái.
Giá của một đơn vị tiền tệ được gọi là “tỷ giá (Rate)” chứ không phải là “giá (price)”, mặc dù hai từ có giá trị như nhau và thường được sử dụng. Ngoại hối là thị trường duy nhất, trong đó tỷ giá (Rate) được sử dụng thay cho từ giá (Price). Lý do cho việc sử dụng này có thể là do từ “tỷ giá (Rate)” được sử dụng từ thời Trung Cổ để chỉ thuế quan, vì việc chuyển đổi một loại tiền tệ sang loại tiền khác đòi hỏi phải áp dụng tỷ lệ tương ứng với một loại tiền tệ.
Những gì đang được trao đổi?
Vì ngoại hối được đề cập đến hai loại tiền, mỗi tiền tệ đều có mệnh giá riêng của nó, một giao dịch ngoại hối được hiểu đơn giản là bạn mua 165 đô la để đổi lấy 100 Bảng Anh. Tỷ giá hối đoái là 1,65 USD/ bảng Anh. Tại sao tỷ giá hối đoái không phải là 0,61 bảng Anh/ đô la? Vâng! Đây cũng là tỷ giá hối đoái tương tự, chỉ là cách thể hiện khác nhau. Trong quy ước lịch sử, đồng bảng Anh là đồng tiền chuẩn trong nhiều thế kỷ cho đến sau Thế chiến II. Có nghĩa là, nó là đồng tiền trung tâm để so sánh với tất cả các đồng tiền khác được đánh giá và định giá.
Sau Thế chiến II, đồng đô la Mỹ trở thành đồng tiền chuẩn và hầu hết các đồng tiền khác được định giá theo số lượng đơn vị tiền tệ mà bạn nhận được cho một đô la.
Theo quy định, bất kỳ khoản tiền nào không được cấp bởi chính phủ nước bạn đều là “tiền nước ngoài”. Hiện tại, đồng đô la là đồng tiền chuẩn so với hầu hết tất cả các loại tiền tệ khác, đồng đô la đứng đầu trong tên của nhiều cặp tiền tệ, mặc dù không phải tất cả. Loại tiền đứng trước trong cặp tiền tệ thường quan trọng hơn so với loại còn lại.
Theo nguyên tắc, bất kỳ cái tên nào đứng trước đều là các chỉ số đang mạnh lên so với các chỉ số ở mức cao và yếu hơn so với các chỉ số ở mức thấp hơn. Chẳng hạn, tỷ giá EUR/USD đã chuyển từ 1.3200 lên 1.3900, có nghĩa là đồng Euro đã tăng giá. Đồng bảng Anh, đồng Euro, đô la Úc và đô la New Zealand là những đồng tiền chủ chốt hàng đầu, trong đó đồng đô la không đặt lên trước, vì quy ước lịch sử. Tất cả các đơn vị tiền tệ khác được tính theo đô la, chẳng hạn như USD/CHF = Đô la Mỹ so với đồng Franc Thụy Sĩ.
Danh sách các loại tiền tệ chính của của Yahoo!Finance. “Yahoo! Finance” là một trong nhiều nhà cung cấp thông tin thị trường trong thị trường ngoại hối chuyên nghiệp và bán lẻ.
Các cặp tiền tệ chính của Yahoo! Finance
Tỷ giá chéo
Một vài thập kỷ trước, tỷ giá chéo tức là bất kỳ cặp tiền tệ nào không bao gồm tiền tệ của quốc gia bạn. Ví dụ đồng đô la Mỹ/ yên Nhật sẽ là một tỷ giá chéo cho một người nào đó ở Anh hoặc châu Âu.
Tuy nhiên, ngày nay, định nghĩa chung về tỷ giá chéo là bất kỳ cặp tiền nào không bao gồm đồng Đô la. Do đó, tỷ giá USD/JPY là tỷ giá hối đoái “chính” và không được xem là tỷ giá chéo của người dân ở Vương quốc Anh hoặc Châu Âu, trong khi AUD/CAD sẽ được mọi người xem là cặp tiền chéo, bao gồm cả người Úc và Người Canada, mặc dù cặp tiền này thuộc quốc gia họ.
Quy ước này để xác định tỷ giá chéo nhưng không không phải ở đâu cũng được chấp nhận. Đồng đô la Mỹ chiếm khoảng 70% dự trữ tiền của chính phủ toàn cầu và 70% của thương mại thế giới, vì vậy việc đặt đồng đô la trong tất cả các tỷ giá hối đoái chính không phải là không có lý do.
Danh sách tỷ giá chéo ở Châu Âu của Yahoo! Finance. Đây là danh sách điển hình cho các quốc gia Châu Âu:
Yahoo !, một trong những nhà cung cấp tin tức và dữ liệu hàng đầu. Như một vấn đề thực tế, nếu bạn đang giao dịch Euro/đô la, bạn có thể nói “Euro” không có từ “Dollar”. Tuy nhiên, nếu bạn nghĩ đến “Euro / Yen”, bạn phải đề cập đến cả đồng Yên.
Giao dịch
Khi bạn đi đến sân bay để trao đổi ngoại tệ, đó không phải là giao dịch. Giao dịch là quá trình trao đổi qua lại giữa hai bên đối lập. Giao dịch liên quan đến việc thương lượng giá cả thỏa mãn cả hai bên và có thể liên quan đến các chiêu trò, lừa đảo, các thủ thuật,… Bạn có thể đặt giá thầu cho một thứ mà người khác nghĩ là có giá trị, hoặc bạn có thể cung cấp thứ gì đó mà bạn đánh giá cao hơn những người khác muốn mua.
Khi giá cuối cùng đạt được và cả hai bên đã đồng ý, cả hai sẽ ký một hợp đồng. Cho dù là bắt tay hoặc thủ tục giấy tờ chính thức thì nó cũng đã được thống nhất, bạn sẽ chuyển tiền của mình cho bên kia và anh ta sẽ chuyển tiền của mình cho bạn tại một số địa điểm và thời gian cụ thể. Theo quy định, trong thực tế là chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản này sang tài khoản khác ở hai quốc gia khác nhau.
-
- Thẻ
- forex